HĐND - Ngày 8/12/2023, Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 65/2023/NQ-HĐND Quy định chức danh; mức phụ cấp, hỗ trợ; khoán quỹ phụ cấp hằng tháng cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, bản, tổ dân phố; việc kiêm nhiệm chức danh và mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Nghị quyết này có hiệu lực từ 01/01/2024.
Quy định chức danh, chế độ chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh
Về đối tượng áp dụng gồm: Tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã; cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, bản, tổ dân phố; những người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, bản, tổ dân phố; cơ quan quản lý nhà nước liên quan.
Nghị quyết cũng quy định rõ về chức danh, mức phụ cấp, khoán quỹ phụ cấp hằng tháng cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Theo đó, số lượng ở xã, phường, thị trấn loại I là 14 chức danh; xã, phường, thị trấn loại II là 12 chức danh và xã, phường, thị trấn loại III là 10 chức danh.
Số lượng, chức danh người hoạt động không chuyên trách ở xã, thị trấn:
Số lượng, chức danh người hoạt động không chuyên trách ở phường:
Mức phụ cấp người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (đã bao gồm các khoản hỗ trợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế):
- Chưa qua đào tạo: 1,0 lần mức lương cơ sở;
- Trình độ trung cấp: 1,3 lần mức lương cơ sở;
- Trình độ cao đẳng: 1,4 lần mức lương cơ sở;
- Trình độ đại học: 1,5 lần mức lương cơ sở.
* Khoán quỹ phụ cấp hàng tháng của các chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, cụ thể:
- Đối với xã, phường, thị trấn loại 1 bằng 21,0 lần mức lương cơ sở;
- Đối với xã, phường, thị trấn loại 2 bằng 18,0 lần mức lương cơ sở;
- Đối với xã, phường, thị trấn loại 3 bằng 15,0 lần mức lương cơ sở.
Đối với đơn vị hành chính cấp xã có định mức số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tính tăng thêm tương ứng bằng 1,5 lần mức lương cơ sở/01 định mức người hoạt động không chuyên trách tăng thêm.
* Quy định chức danh, mức phụ cấp ngưòi hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản, tổ dân phố; mức hỗ trợ ngưòi trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, bản, tổ dân phố và mức khoán quỹ phụ cấp
- Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản, tổ dân phố
Số lượng người tối đa không quá 05 người/thôn, bản thuộc xã và không quá 04 người/tổ dân phố thuộc phường, thị trấn.
- Người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, bản, tổ dân phố
Số lượng người tối đa không quá 05 người/thôn, bản, tổ dân phố thuộc xã, thị trấn và không quá 04 người/tổ dân phố thuộc phường.
- Khoán quỹ phụ cấp, kinh phí hỗ trợ hàng tháng cho người hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản, tổ dân phố và người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, bản, tổ dân phố như sau:
Đối với tổ dân phố thuộc phường bằng 6,3 lần mức lương cơ sở;
Đối với tổ dân phổ thuộc thị trấn bằng 6,8 lần mức lương cơ sở;
Đối với thôn, bản bằng 7,4 lần mức lương cơ sở.
Về mức chi bồi dưỡng thêm: Hằng tháng, căn cứ mức kinh phí khoán thực tế tiết kiệm được (sau khi chi trả đủ phụ cấp và chi hỗ trợ cho các đối tượng), Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định chi trả bồi dưỡng thêm cho người hoạt động không chuyên trách cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản, tổ dân phố và người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, bản, tổ dân phố bảo đảm công khai, minh bạch. Mức chi bồi dưỡng thêm hằng tháng được tính cụ thể như sau:
Người được chi trả phụ cấp, chi hỗ trợ hằng tháng từ mức khoán kinh phí hoạt động Quỹ nào thì được hưởng mức chi bồi dưỡng thêm từ nguồn mức khoán kinh phí của Quỹ đó.
Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, bản, tổ dân phố không được hưởng mức chi bồi dưỡng thêm quy định tại Điều này.
Đối với mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Yên Bái thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 9 Điều 3 Nghị quyết số 71/2021/NQ- HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022.
Nghị quyết số 09/2018/NQ-HĐND ngày 02/8/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành một số chính sách thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp; quy định số lượng chức danh, mức phụ cấp của từng chức danh và khoán quỹ phụ cấp hằng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Yên Bái và Nghị quyết số 27/2019/NQ-HĐND ngày 31/7/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 09/2018/NQ-HĐND, hết hiệu lực kể từ ngày 01/01/2024.
Bãi bỏ khoản 2 và điểm a khoản 6 Điều 1 Nghị quyết số 13/2021/NQ- HĐND ngày 19/4/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái thông qua Đề án xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động lực lượng Dân quân tự vệ, Công an xã bán chuyên trách tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025.
Ban Biên tập
HĐND - Ngày 8/12/2023, Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 65/2023/NQ-HĐND Quy định chức danh; mức phụ cấp, hỗ trợ; khoán quỹ phụ cấp hằng tháng cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, bản, tổ dân phố; việc kiêm nhiệm chức danh và mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Nghị quyết này có hiệu lực từ 01/01/2024.Về đối tượng áp dụng gồm: Tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã; cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, bản, tổ dân phố; những người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, bản, tổ dân phố; cơ quan quản lý nhà nước liên quan.
Nghị quyết cũng quy định rõ về chức danh, mức phụ cấp, khoán quỹ phụ cấp hằng tháng cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Theo đó, số lượng ở xã, phường, thị trấn loại I là 14 chức danh; xã, phường, thị trấn loại II là 12 chức danh và xã, phường, thị trấn loại III là 10 chức danh.
Số lượng, chức danh người hoạt động không chuyên trách ở xã, thị trấn:
Số lượng, chức danh người hoạt động không chuyên trách ở phường:
Mức phụ cấp người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (đã bao gồm các khoản hỗ trợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế):
- Chưa qua đào tạo: 1,0 lần mức lương cơ sở;
- Trình độ trung cấp: 1,3 lần mức lương cơ sở;
- Trình độ cao đẳng: 1,4 lần mức lương cơ sở;
- Trình độ đại học: 1,5 lần mức lương cơ sở.
* Khoán quỹ phụ cấp hàng tháng của các chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, cụ thể:
- Đối với xã, phường, thị trấn loại 1 bằng 21,0 lần mức lương cơ sở;
- Đối với xã, phường, thị trấn loại 2 bằng 18,0 lần mức lương cơ sở;
- Đối với xã, phường, thị trấn loại 3 bằng 15,0 lần mức lương cơ sở.
Đối với đơn vị hành chính cấp xã có định mức số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tính tăng thêm tương ứng bằng 1,5 lần mức lương cơ sở/01 định mức người hoạt động không chuyên trách tăng thêm.
* Quy định chức danh, mức phụ cấp ngưòi hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản, tổ dân phố; mức hỗ trợ ngưòi trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, bản, tổ dân phố và mức khoán quỹ phụ cấp
- Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản, tổ dân phố
Số lượng người tối đa không quá 05 người/thôn, bản thuộc xã và không quá 04 người/tổ dân phố thuộc phường, thị trấn.
- Người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, bản, tổ dân phố
Số lượng người tối đa không quá 05 người/thôn, bản, tổ dân phố thuộc xã, thị trấn và không quá 04 người/tổ dân phố thuộc phường.
- Khoán quỹ phụ cấp, kinh phí hỗ trợ hàng tháng cho người hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản, tổ dân phố và người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, bản, tổ dân phố như sau:
Đối với tổ dân phố thuộc phường bằng 6,3 lần mức lương cơ sở;
Đối với tổ dân phổ thuộc thị trấn bằng 6,8 lần mức lương cơ sở;
Đối với thôn, bản bằng 7,4 lần mức lương cơ sở.
Về mức chi bồi dưỡng thêm: Hằng tháng, căn cứ mức kinh phí khoán thực tế tiết kiệm được (sau khi chi trả đủ phụ cấp và chi hỗ trợ cho các đối tượng), Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định chi trả bồi dưỡng thêm cho người hoạt động không chuyên trách cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản, tổ dân phố và người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, bản, tổ dân phố bảo đảm công khai, minh bạch. Mức chi bồi dưỡng thêm hằng tháng được tính cụ thể như sau:
Người được chi trả phụ cấp, chi hỗ trợ hằng tháng từ mức khoán kinh phí hoạt động Quỹ nào thì được hưởng mức chi bồi dưỡng thêm từ nguồn mức khoán kinh phí của Quỹ đó.
Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, bản, tổ dân phố không được hưởng mức chi bồi dưỡng thêm quy định tại Điều này.
Đối với mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Yên Bái thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 9 Điều 3 Nghị quyết số 71/2021/NQ- HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022.
Nghị quyết số 09/2018/NQ-HĐND ngày 02/8/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành một số chính sách thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp; quy định số lượng chức danh, mức phụ cấp của từng chức danh và khoán quỹ phụ cấp hằng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Yên Bái và Nghị quyết số 27/2019/NQ-HĐND ngày 31/7/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 09/2018/NQ-HĐND, hết hiệu lực kể từ ngày 01/01/2024.
Bãi bỏ khoản 2 và điểm a khoản 6 Điều 1 Nghị quyết số 13/2021/NQ- HĐND ngày 19/4/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái thông qua Đề án xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động lực lượng Dân quân tự vệ, Công an xã bán chuyên trách tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025.